Cây đậu nành: Đặc điểm, phân loại và giá trị dinh dưỡng

Cây đậu nành

Giới thiệu và cây đậu nành 

Tên gọi và danh pháp khoa học

Tên thường gọi: Đậu nành (Miền Nam), Đỗ tương (Miền Bắc)
Tên gọi khác: Đậu tương,
Tên tiếng Anh: Soybean (US), soya bean (UK).
Tên khoa học: Glycine max (L.) Merr.

Nguồn gốc và phân bố

Loài đậu nành (Glycine max) có nguồn gốc ở Trung Quốc, từ đó lan sang nhiều nước khác ở Châu Á như: Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên, Đông Nam Á, Ấn Độ..

Ở Việt Nam, cây đậu nành được đưa vào trong ở nước ta từ nhiều năm trước hiện nay được trồng tập trung ở các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long: tỉnh An Giang, Đồng Tháp, ở miền Bắc thuộc các tỉnh Hà Bắc, Lạng Sơn, Cao Bằng.

Đặc điểm của cây đậu nành

Cây đậu nành thuộc loại cây thân thảo, sống hàng năm. Thân cao khoảng 0,5-1,5 m, có màu xanh hoặc tím ít phân cành, trên thân, cành, lá và quả có lông cứng màu vàng.

Đậu nành (đậu tương) là cây hai lá mầm, có rễ cọc phát triển. Rễ chính to, xuất phát từ gốc thân, kèm theo nhiều rễ phụ mọc lan rộng và ăn sâu xuống đất, có thể đạt độ sâu khoảng 2 m.

Lá kép mọc so le, mỗi lá kép thường gồm 3 lá chét, đôi khi có thể có 4–5 lá chét. Các lá chét có hình bầu dục hoặc hình trái xoan, phần gốc tròn, đầu nhọn.

Hoa mọc thành chùm, mọc ở nách lá, mỗi chùm có từ 7 – 8  hoa, hoa có màu tím hoặc trắng, không mùi, tràng hoa có vành hoa giống hình bướm,đài hoa hình chuông, phủ lông mềm.

Quả dài khoảng  5-6 cm, hơi cong hình lưỡi liềm, phẳng, mọc thành chùm rũ xuống có nhiều lông mềm. Số lượng quả trên một cây tùy thuộc vào mật độ cây, nguồn cung cấp chất dinh dưởng và độ ẩm. Trong những ruộng trồng dày đặc, số quả trên mỗi chùm hoa từ 2 – 15 quả, trên ruộng trồng thưa và đất đai mầu mỡ có thể lên đến 300 – 400 quả/cây.

Mỗi quả có từ 1 đến 4 hạt, thường là 3 hạt, hạt có hình tròn dẹp, bầu dục. Hạt có màu vàng, vàng xanh, nâu đen thay đổi khác nhau qua từng giai đoạn. Trọng lượng 1000 hạt từ 60 đến 400g, hạt to nhỏ khác nhau tùy theo giống. 

Thành phần dinh dưỡng trong hạt đậu nành 

Giá trị dinh dưỡng trong 100g hạt đậu nành

Năng lượng

348 kcal

Carbohydrat

11g

Đường

7,33g

Chất xơ thực phẩm

19,9g

Chất béo

17,9g

Chất béo no

2,884g

Chất béo không no đơn

4,404g

Chất béo không no đa

11,255g

Protein

35,5g

Tryptophan

0,591g

Threonin

1,766g

Isoleucin

1,971 g

Leucin

3,309g

Lysin

2,706g

Methionin

0,547g

Cystin

0,655g

Phenylalanin

2,122g

Tyrosin

1,539g

Valin

2,029g

Arginin

3,153g

Histidin

1,097g

Alanin

1,915g

Axit aspartic

5,112g

Axit glutamic

7,874g

Glycin

1,880g

Prolin

2,379g

Serin

2,357g

Nước

8,54g

Vitamin A equiv.

1 μg (0%)

Vitamin B6

0.377 mg (29%)

Vitamin B12

0 μg (0%)

Vitamin C

6.0 mg (10%)

Vitamin K

47 μg (45%)

Canxi

277 mg (28%)

Sắt

15.70 mg (126%)

Magie

280 mg (76%)

Phospho

704 mg (101%)

Kali

1797 mg (38%)

Natri

2 mg (0%)

Kẽm

4.89 mg (49%)

Ghi chú! Tỷ lệ % đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người lớn.


Theo các nguồn phân tích khác

Trong hạt đậu nành có các thành phần hoá học như: Protein (40%), lipid (12-25%), glucid (10-15%); có các muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S;  các khá nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin B1 và B2 ngoài ra còn có các loại như vitamin PP, A, C, D, E, F; các enzyme, sáp, nhựa, cellulose.

Trong đậu nành có đủ các acid amin cơ bản như isoleucin, leucin, lysin, metionin, phenylalanin, tryptophan, valin. Ngoài ra, đậu nành được coi là một nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các amino acid không thay thế cần thiết cho cơ thể.

Ngoài ra các thực phẩm làm từ đậu nành được xem là một loại “thịt không xương” vì chứa tỷ lệ đạm thực vật dồi dào, có thể thay thế cho nguồn đạm từ thịt động vật. Thậm chí, lượng đạm (protein) trong 100 gr đậu tương có thể tương đương với lượng đạm trong 800 gr thịt bò.

Tại các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, 60% lượng đạm tiêu thụ hằng ngày là do đậu nành cung cấp. Hàm lượng chất đạm chứa trong đậu nành cao hơn nhiều so với lượng chất đạm chứa trong các loại đậu khác.

Thành phần dinh dưỡng có trong đậu nành
Thành phần dinh dưỡng có trong đậu nành

Công dụng của đậu nành đối với sức khỏe

Công dụng của đậu nành trong y học cổ truyền 

Theo Đông y, đậu nành có tên là Hoàng đại đậu, có vị ngọt, tính mát, không độc, có công dụng kiện tỳ khoan trung (xúc tiến tiêu hóa), nhuận táo (chống táo bón), tiêu thủy, giải độc, chủ trị người gầy yếu, bụng trướng, da dẻ vàng vọt, nhọt độc sưng đau, ngoại thương xuất huyết..

Đông y cho rằng đậu nành là loại “dược thực lưỡng dụng”, tức vừa có thể dùng làm thức ăn vừa dùng làm thuốc.

Khi kết hợp với các dược liệu khác, đậu nành trở thành bài thuốc quý, giúp chữa suy nhược cơ thể, đổ mồ hôi trộm (đậu nành, hạt tiểu mạch, táo tàu); chữa suy nhược thần kinh, giảm trí nhớ, ăn ngủ kém (đậu nành, liên nhục, hoài sơn, ý dĩ, sa nhân, sơn tra, cẩu tích)…

Theo Tây y từ cổ xưa, đậu nành được dùng làm thực phẩm, nhưng gần đây y học thế giới phát hiện ra nhiều tác dụng chữa bệnh của nó.

Hàm lượng đạm trong đậu nành rất cao và có đủ 8 loại axít amin, khoáng chất thiết yếu. Sữa đậu nành có tác dụng giảm huyết áp, giảm lượng cholesterol trong máu, ngăn ngừa khả năng xơ cứng động mạch và tốt cho tim mạch. Trong sữa đậu nành có nhiều axít béo không bão hòa có tác dụng không cho mỡ đóng tầng trong cơ thể và các chất chống oxi hóa có trong đậu nành giúp chống lão hóa, tăng cường độ đàn hồi của da, giảm sự hình thành nám sạm da, đồng thời giúp duy trì độ ẩm tự nhiên. Bên cạnh đó, sữa đậu nành còn chứa hoạt chất isoflavone giúp chống lão hóa.

Ngừa ung thư vú ở phụ nữ

Một cuộc khảo sát của các nhà khoa học thuộc Đại học Georgetown (Mỹ) cho thấy bổ sung đậu nành ở mức độ vừa phải giúp giảm nguy cơ bị ung thư vú. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, dùng 3 khẩu phần đậu nành mỗi ngày đem lại nhiều ích lợi cho phụ nữ có nguy cơ hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú.

Ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Theo một cuộc khảo sát, bổ sung 20-133g protein từ đậu nành mỗi ngày cơ thể giảm 7-10% hàm lượng cholesterol xấu LDL trong cơ thể. “Dùng đậu nành là một phần của chế độ dinh dưỡng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim”, Wahida Karmally – Giám đốc dinh dưỡng tại Viện Nghiên cứu Irving – nói.

Cung cấp đủ dưỡng chất

Các chuyên gia dinh dưỡng Mỹ khẳng định chế phẩm từ đậu nành rất giàu dinh dưỡng và ăn một khẩu phần đậu nành mỗi ngày giúp bổ sung đầy đủ dưỡng chất. “Đậu nành cung cấp nhiều chất quan trọng như kali, ma-giê, chất xơ, chất chống ô-xy hóa”, hãng tin New Kerala dẫn lời của chuyên gia Katherine Tucker cho biết.

Tác dụng chuyển hoá xương

Thống kê dịch tễ học cho thấy: Tỷ lệ gãy xương ở phụ nữ châu Á thấp hơn rõ rệt so với phụ nữ ở các nước phương Tây. Kết quả này có liên quan tới sử dụng nhiều thức ăn chế biến từ đậu nành. SI (isoflarm của đậu nành) làm tăng mật độ khoáng tại các đốt sống 1,2 đến 1,4 lần (so sánh với phụ nữ dùng thức ăn ít có đậu nành).

Giảm nguy cơ ung thư

Genistein trong đậu nành làm giảm nguy cơ ung thư bằng cách giảm sự tổn thương tế bào, và chất ức chế Protease BowmanBirk có trong Protein đậu nành cũng có thể ức chế sự khởi phát ung thư. Chất Daidzein trong Protein đậu nành, nếu được sử dụng với liều cao sẽ có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch, để phá hủy những chất có hại cho cơ thể, do đó có tác động lên việc giảm nguy cơ bị ung thư.

Tăng  cường sức khỏe xương

Đậu nành chứa hàm lượng canxi dồi dào, giúp tăng cường sự chắc khỏe của xương và ngăn ngừa loãng xương, đặc biệt là ở phụ nữ sau mãn kinh. Sản phẩm từ đậu nành như đậu hũ và sữa đậu nành là một nguồn cung cấp canxi dễ dàng và hiệu quả cho người dùng.

Ứng dụng của đậu nành trong đời sống

Trong ẩm thực, đậu nành là một nguồn dinh dưỡng thiết yếu và là một trong những nguyên liệu thức ăn đa năng nhất. Từ hạt đậu nành có thể chế biến thành nhiều dạng thực phẩm bổ dưỡng và phong phú bằng các phương pháp cổ truyền, thủ công và hiện đại dưới dạng tươi, khô hoặc lên men như giá đậu nành, nước tương, đậu phụ (đậu hũ), tàu hũ, làm bánh kẹo, sữa đậu nành,….

Một số lưu ý khi sử dụng đậu nành

Đậu nành là thực phẩm giàu dinh dưỡng và an toàn, nhưng đôi khi vẫn có thể gây một số tác dụng phụ nhẹ cho dạ dày và đường ruột như táo bón, đầy hơi hoặc buồn nôn. Một số người còn có thể dị ứng với protein hoặc các thành phần khác trong đậu nành, dẫn đến các triệu chứng như ngứa da, phát ban, mệt mỏi, buồn nôn, thậm chí sốc phản vệ. Vì vậy, nếu bạn chưa từng sử dụng sản phẩm từ đậu nành hoặc muốn bổ sung đậu nành vào chế độ ăn của trẻ sơ sinh, hãy bắt đầu thật thận trọng để đảm bảo an toàn.

Trong đậu nành tươi chứa một số chất có hại. Vì vậy, bạn không nên ăn đậu nành sống hoặc uống sữa đậu nành khi chưa được nấu chín. Khi chế biến các món ăn từ đậu nành, đậu phụ cũng không nên đun quá lâu gây biến chất.

Cách chọn đậu nành ngon

Để chọn đậu nành ngon, nên chọn hạt có vỏ bóng, màu trắng ngà đều màu, vỏ không có vết nứt hoặc đã nảy mầm, kích thước các hạt đậu nành tương đồng nhau, không mủn, không vụn, không mềm. Kiểm tra kỹ để tránh hạt bị nấm mốc, có hạt lạ. Nếu đậu nành có mùi mốc, mùi hăng chua là hạt đậu đã bị hỏng hoặc bảo quản kém

Nếu bạn đang cần tìm đậu nành chất lượng cao hãy liên hệ với Phú Minh Tâm là một trong những nhà cung cấp đậu uy tín, đảm bảo chất lượng đậu sạch và an toàn thực phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP.

Đậu nành Phú Minh Tâm
Đậu nành Phú Minh Tâm

Qua bài viết trên mà Phú Minh Tâm đã chia sẻ chắc rằng bạn cũng một phần nào hiểu được đậu nành là nguồn dinh dưỡng dồi dào và đặt biệt đậu nành còn là một siêu thực phẩm với nhiều lợi ích cho sức khỏe, giúp cải thiện tim mạch, xương, cân bằng nội tiết tố và hỗ trợ giảm cân. Ngoài ra đậu nành còn dùng làm thuốc chữa bệnh vậy nên đừng bỏ qua loại thực phẩm bổ dưỡng này trong chế độ ăn uống của bạn. Chọn mua đậu nành chất lượng cao từ Phú Minh Tâm để tận hưởng những lợi ích sức khỏe tuyệt vời mà đậu nành mang lại.